Đầu phun sprinkler hoạt động theo cơ chế tự động. Khi nhiệt độ thay đổi đến ngưỡng kích hoạt của đầu phun, bộ phận cảm biến nhiệt sẽ thay đổi giúp giải phóng chốt chặn để nước theo lỗ phun xả trực tiếp lên đám cháy. Đối với bộ phận cảm biến nhiệt bằng ống thủy tinh thì ngưỡng kích hoạt của từng sprinkler sẽ được đánh dấu bằng màu chất lỏng chứa trong ống. Khi gặp nhiệt độ cao ống thủy tinh sẽ vỡ để kích hoạt đầu phun. Còn đối với sprinkler kích hoạt bằng miếng kim loại dễ nóng chảy, ngưỡng kích hoạt đầu phun được đánh dấu bằng màu sơn của bộ phận cảm biến. Khi gặp nhiệt độ cao, miếng kim loại hoặc mối nối sẽ bị nóng chảy để kích hoạt đầu phun. Ở điều kiện thông thường thì bộ phận cảm biến nhiệt giữ cố định chốt chặn, không cho nước rò rỉ ra ngoài. Đầu phun sprinkler cần một ít thời gian để ống thủy tinh vỡ hoặc mối hàn nóng chảy từ lúc nhiệt độ đạt ngưỡng kích hoạt và tiếp tục tăng lên được gọi là thời gian phản ứng (RTI-Response Time Index), có giá trị từ 35 m1/2s1/2 đến 250 m1/2s1/2. Đầu chữa cháy sprinkler có giá trị RTI nhỏ là loại đầu phun phản ứng nhanh. Ở điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (nhiệt độ 250°C, tốc độ gió 2.5m/s), một đầu phun 68°C sẽ vỡ ống thủy tinh trong thời gian từ 7s đến 35s tùy thuộc vào RTI. Theo TCVN Sprinkler phản ứng nhanh (fast-response sprinkler): Là đầu phun có chỉ số thời gian phản ứng (RTI) nhỏ hơn hoặc bằng 50 m1/2s1/2 và hệ số dẫn (C) nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 m1/2s1/2. Sprinkler phản ứng đặc biệt (special-response sprinkler): Là đầu phun có chỉ số thời gian phản ứng trung bình (RTI) ở trong khoảng từ 50 m1/2s1/2 đến 80 m1/2s1/2 và hệ số dẫn (C) nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 m1/2s1/2. Sprinkler phản ứng tiêu chuẩn (standard-response sprinkler): Là đầu phun có chỉ số thời gian phản ứng (RTI) ở trong khoảng từ 80 m1/2s1/2 đến 350 m1/2s1/2 và hệ số dẫn (C) không vượt quá 2,0 m1/2s1/2.